Mình đổi sang visa nhân lực chất lượng cao!
Chia sẻ về một số thông tin liên quan đến visa Nhân lực chất lượng cao, ưu
điểm, cách apply...
Vừa rồi nhân lúc cần phải gia hạn lại visa lao động 5 năm thì mình có tìm hiểu, và quyết định thay vì gia hạn visa hiện tại thì mình apply chuyển tư cách lưu trú sang 高度専門職・Highly Skilled Professional. Nghe hoành tráng quá đúng không? :v Tiện đây mình viết bài này để chia sẻ lại một số thông tin cũng như note lại quá trình xin visa mới của mình.
Highly Skilled Professional VISA là gì?
Mục đích của Highly Skilled Professional là thu hút các đối tượng người nước ngoài “Highly-Skilled” đến làm việc và sinh sống tại Nhật Bản thông qua một loạt các ưu đãi hấp dẫn trong quá trình sinh sống tại Nhật. Việc đánh giá một người có thuộc diện Highly Skilled Professional hay không thì dựa trên một bảng tính điểm. Các đối tượng sở hữu 70 điểm trở lên sẽ được apply vào visa này.
Highly Skilled Professional chia làm 2 level: sau khi có visa level 1 liên tục 3 năm thì sẽ được đổi sang level 2.
- Highly-Skilled Professional (i)
- Highly-Skilled Professional (ii)
Trong mỗi level thì chia thành 3 loại riêng biệt như sau
- 高度専門職1号(イ)/Highly Skilled Professional (a): Nghiên cứu học thuật
Hoạt động tham gia giảng dạy, hướng dẫn nghiên cứu hoặc giáo dục dựa trên hợp đồng ký kết với tổ chức công hoặc tư ở Nhật Bản, bao gồm các hoạt động quản lý doanh nghiệp kết hợp với hoạt động nghiên cứu. - 高度専門職1号(ロ)/Highly Skilled Professional (b): Chuyên môn/kỹ thuật
Hoạt động tham gia vào các dịch vụ đòi hỏi kiến thức hoặc kỹ năng trong lĩnh vực khoa học tự nhiên hoặc khoa học xã hội, dựa trên hợp đồng ký kết với một tổ chức công hoặc tư nhân ở Nhật Bản. => Mình xin visa theo loại này - 高度専門職1号(ハ)/Highly Skilled Professional (c): Quản lý kinh doanh
Hoạt động tham gia vào việc quản lý hoạt động kinh doanh của các tổ chức công và tư ở Nhật Bản
Những ưu đãi đối với người có visa HSP
Chi tiết về các ưu đãi thì có trên trang web của bên cục XNC: http://www.moj.go.jp/isa/publications/materials/newimmiact_3_preferential_index.html
Mình tóm gọn lại như sau:
- Được làm nhiều việc khác nhau trong cùng một lĩnh vực
- Thời gian lưu trú được cấp là 5 năm (lâu nhất trong các loại visa khác vĩnh trú)
- Xin vĩnh trú dễ hơn: 3 năm liên tục 70 điểm hoặc 1 năm liên tục 80 điểm
- Vợ/chồng được làm việc trái ngành: bằng ĐH bên kinh tế nhưng đi làm bên IT cũng OK
- Được bảo lãnh bố mẹ của bản thân và bố mẹ của vợ/chồng sang Nhật ở dài hạn. Tất nhiên là kèm nhiều điều kiện khác nữa.
- Có thể đưa người từ VN sang làm việc
- Các thủ tục liên quan đến XNC được ưu tiên xử lý
- Riêng với HSP level 2: thời hạn lưu trú là vĩnh viễn.
Cách tính điểm
Chi tiết về các mục tính điểm thì có thể tham khảo ở 2 link bên dưới:
- PDF: http://www.moj.go.jp/isa/content/930001657.pdf
- Excel: http://www.moj.go.jp/isa/content/930001673.xls
Vì có rất nhiều mục tính điểm nên mình sẽ tóm tắt lại một số mục theo loại visa là B (kỹ thuật)
- Trình độ học vấn: 5->30 điểm. VD có bằng đại học sẽ được 10 điểm.
- Số năm kinh nghiệm: 5-20 điểm. Tối thiểu cần có 3 năm kinh nghiệm để được tính điểm phần này
- Thu nhập: 10-40 điểm. Cần tối thiểu 300man/năm để được apply visa. Cần 400man/năm trở lên mới được tính điểm. Ngoài ra, thu nhập này phải là thu nhập ước tính không bao gồm tiền trợ cấp OT.
- Tuổi: 5-15 điểm. Càng trẻ điểm càng cao.
- Có các thành tích về nghiên cứu: 15điểm
- Có chứng chỉ thuộc về kỳ thi quốc gia của Nhật: 5 điểm/chứng chỉ, tối đa 10 điểm.
- Công ty có nhận trợ cấp đầu tư từ chính phủ, hoặc công ty vừa và nhỏ: 10 điểm
- Tốt nghiệp từ trường đại học của Nhật Bản: 10 điểm
- Có chứng chỉ tiếng Nhật: JLPT N1 (hoặc BJT J2) được 15 điểm, JLPT N2 (hoặc BJT J3) được 10 điểm (chú ý N2 không được tính nếu có N1 hoặc tốt nghiệp đại học Nhật)
- Trường đại học đã tốt nghiệp: 10 điểm
- Trường Đại học được xếp hạng trong top 300 của ít nhất 2 trong 3 bảng xếp hạng
- Trường Đại học thuộc nhóm các trường đang nhận hỗ trợ từ bộ Văn hóa Thể thao Du lịch và Khoa học Nhật Bản
- Trường Đại học được chỉ định là đối tác của chương trình hợp tác Innovative Asia được thực hiện bởi bộ Ngoại giao Nhật Bản
- List các trường có thể tham khảo ở đây:
- Và một số mục khác mà mình cũng k rành/ không nằm trong diện được cộng điểm nên không biết.
{: .box-warning}
Những điểm số trên chỉ được tính nếu có giấy tờ chứng minh hợp lệ. VD đi làm trên 10 năm, nhưng không có giấy xác nhận làm việc với thời gian tương ứng thì cũng không được tính.
Cách làm hồ sơ
Về cách làm hồ sơ thì rất đơn giản, chỉ gồm 2 phần như bên dưới:
- Tờ khai xin đổi tư cách lưu trú
- Bảng tính điểm và các giấy tờ chứng minh số điểm
Các bước thủ tục thì có hướng dẫn chi tiết trên trang của cục: http://www.moj.go.jp/isa/publications/materials/newimmiact_3_procedure_index.html
a. Tờ khai
Có khá nhiều loại tờ khai tùy thuộc vào tình trạng hiện tại của bạn cũng như loại visa bạn sẽ xin. Nên check đúng loại mình cần nhé.
- Hướng dẫn điền tờ khai: mình thấy có một trang hướng dẫn rất chi tiết https://common-s.jp/koudorhsample.html
- Phần của công ty thì cần phải nhờ bên công ty điền và đóng dấu hộ nhé.
- Hồ sơ cần dán ảnh 3x4
b. Bảng tính điểm và các giấy tờ chứng minh
Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ bên dưới theo đúng như các mục bạn tính điểm nhé:
- Bằng đại học: Nếu không có bản dịch tiếng anh/nhật, vui lòng đính kèm theo bản dịch.
- Giấy chứng nhận thời gian làm việc: cái này bạn nhờ bên HR làm cho bạn nhé. Nếu có kinh nghiệm làm việc ở VN thì nhờ công ty ở VN làm giấy này bằng tiếng Anh và scan gửi sang là OK.
- Giấy chứng nhận thu nhập ước tính (収入見込み証明書):
-
Cách tính như bên dưới:
給与 (見込み) = (Basic salary hiện tại + các khoản allowance hiện tại) * 12 tháng + 賞与(見込み)
※Overtime allowance không bao gồm trong 給与 (見込み)
※賞与(見込み) = Tổng bonus được nhận trong năm gần nhất
-
- Bản sao các chứng chỉ được tính điểm: http://www.moj.go.jp/isa/laws/nyukan_hourei_h09.html
- Bản sao các chứng chỉ tiếng Nhật
- Nếu trường đại học nằm trong danh sách được cộng điểm thì có thể in tài liệu tương ứng
Các tài liệu bên trên mình chỉ nộp bản sao, cũng cẩn thận mang theo bản chính nhưng người ta không hỏi gì đến.
Quá trình nộp hồ sơ -> nhận kết quả
- Mình ở Osaka nên mình đến làm thủ tục tại: 大阪出入国在留管理局
- Trước khi đi thì có thể lên twitter của cục để check xem thời gian đợi là bao lâu để sắp xếp thời gian đi cho hợp lý.
こんにちは,大阪出入国在留管理局です。25日14時現在の在留申請受付窓口における待ち時間は,
— 大阪出入国在留管理局 (@IMMI_OSAKA) March 25, 2021
在留・認定申請 51分
許可・証印 96分
です。大変混み合っています。
- Nộp hồ sơ thì người ta sẽ phát phiếu đợi và postcard để mình điền địa chỉ vào
Trong thời gian chờ đợi thì có thể check xem số thứ tự của mình đã được gọi chưa tại link này: http://omatase.jp/h81000/index.php - Hồ sơ sau khi được check xong, người ta sẽ gọi số và mình nộp lại postcard và đi về.
Bên cục cũng bấm một tờ giấy xác nhận đã nộp hồ sơ vào passport của mình (chắc sợ rơi)
- Sau tầm hơn 1 tuần thì mình nhận được postcard báo ra cục lấy kết quả.
- Để lấy kết quả thì cần cầm theo:
- Post card
- Passport
- Resident Card
- Phiếu nhận hồ sơ
- Tem 4000 JPY
- Quá trình lấy kết quả cũng tương tự, lấy số -> đợi -> nhận kết quả.
- Người ta bấm thêm 1 tờ giấy xác nhận công ty hiện tại vào passport. Nếu tương lai muốn nghỉ công ty thì lại phải xin lại visa này theo công ty mới.